BAO CAO THUC HIEN NQ HOI NGHI CC,VC NAM HOC 2014 – 2015
Lượt xem:
PHÒNG GD&ĐT CƯ M’GAR CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH LÝ THƯỜNG KIỆT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: / BCTK-LTK
Ea M’nang, ngày 20 tháng 9 năm 2015
BÁO CÁO
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ CC, VC
NĂM HỌC 2014 – 2015
Phần I
Đặc điểm tình hình
1. Mạng lưới trường, lớp, học sinh, giáo viên
– Tổng số lớp: 21
– Tổng số học sinh đấu năm: 546
– Tổng số học sinh cuối năm: 548; chuyển đi: 02, chuyển đến: 04
– Tổng số học sinh nữ: 270
– Tổng học sinh DTTS: 59; tỉ lệ: 10.8%
– Học sinh 6 tuổi vào lớp 1: 115; tỉ lệ 100%
– Học sinh HTCHTH: 106; tỉ lệ 100%
– Học sinh DTTS HTCHTH: 08; tỉ lệ 100%
– Học sinh khuyết tật học hòa nhập: 06
– Tổng số CBQLGVNV: 41 (DTTS: 01); Trong đó: CBQL: 03; GV: 32; Nhân viên: 06 (DTTS: 01)
2. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học:
Thuận lợi:
Trường luôn được các cấp uỷ Đảng, Chính quyền địa phương và các đoàn thể xã hội quan tâm; Được sự chỉ đạo thường xuyên của lãnh đạo Phòng GD&ĐT huyện Cư M’gar và sự đồng thuận của Ban đại diện CMHS. Nhận thức của nhân dân đối với công tác giáo dục ngày càng cao.
Cơ sở vật chất tương đối đảm bảo cho việc dạy và học, trường được tham gia chương trình SEQAP nên được hỗ trợ về tài chính cho hoạt động giáo dục và các em nghèo, hoàn cảnh khó khăn, nhà ở xa được hổ trợ cơm trưa trong ngày học tăng buổi. Môi trường sư phạm lành mạnh, thân thiện và an toàn.
Đội ngũ thầy cô giáo đoàn kết, nhiệt tình, luôn tâm huyết với nghề, trình độ trên chuẩn cao 84,4%, chuyên môn nghiệp vụ hầu hết khá, giỏi. Học sinh chăm ngoan, lễ phép.
Khó khăn:
Điều kiện kinh tế nhân dân còn khó khăn, học sinh con hộ nghèo, hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ cao. Một số gia đình di cư từ các tỉnh miền núi phía Bắc vào, trình độ dân trí không đồng đều nên còn ảnh hưởng đến việc học của các em. Một số ít phụ huynh chưa quan tâm thường xuyên đến việc học của con em, giao phó cho nhà trường.
Các phòng chức năng chưa đầy đủ. Phòng học chưa đáp ứng đủ để dạy học cả ngày.
Phần II
Kết quả thực hiện Nghị quyết
1. Triển khai, thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua:
Tiếp tục tập trung đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, củng cố và nâng cao kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất lối sống, lương tâm nghề nghiệp; động viên, khuyến khích cán bộ quản lý, giáo viên học tập và sáng tạo, thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD&ĐT ngày 22/7/2008 và kế hoạch số 307/KH-BGD&ĐT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được nhà trường thực hiện xuyên suốt trong năm học cùng với kế hoạch tổng thể của nhà trường. Chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử có văn hóa trong nhà trường. Chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng trong việc giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh.
Đẩy mạnh phong trào xây dựng trường lớp sáng, xanh, sạch, đẹp. Có đủ nhà vệ sinh cho học sinh và giáo viên. Nhà vệ sinh đảm bảo thường xuyên sạch sẽ. Nhà trường cùng với BĐDCM học sinh huy động phụ huynh đóng góp với tinh thần tự nguyện đã xây sân thể dục tạo ra môi trường an toàn, lành mạnh cho các em học tập và vui chơi.
Tiếp tục đưa nội dung giáo dục văn hóa truyền thống vào nhà trường thông qua các bài hát dân ca, trò chơi dân gian, tìm hiểu về các di tích lịch sử văn hoá cách mạng và chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ huyện. Tổ chức hoạt động vui chơi giải trí tích cực, các hoạt động văn hóa, thể thao, các hoạt động ngoài giờ lên lớp phù hợp với điều kiện của địa phương và nhà trường như tổ chức hội thi “Văn nghệ”, các trò chơi dân gian, cờ vua, bật xa…, tổ chức thành công đêm diễn văn nghệ với chủ đề về Mái trường thân yêu, thầy cô, Đảng cho ta mùa xuân, Bác Hồ kính yêu…
2. Triển khai, thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ năm học và kế hoạch thời gian năm học 2014 -2015 đối với giáo dục Tiểu học :
Thực hiện kế hoạch thời gian năm học theo Quyết định số 1367/QĐ-UBND tỉnh Đăk Lăk ngày 25/6/2014 về kế hoạch thời gian năm học 2014 – 2015.
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 – 2015 theo công văn số 1043/SGDĐT-GDTH ngày 28/8/2014 của Sở Giáo dục và Đào tạo Đăk lăk về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTH năm học 2014 – 2015 và công văn số 29/KH-GD&ĐT ngày 16/9/2014 của Phòng GD&ĐT huyện Cư M’gar về Phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm học 2014 – 2015. Công văn số 04/CV-PGDĐT ngày 17/9/2014 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc nhiệm vụ trọng tâm GDTH năm học 2014 – 2015. Thực hiện việc đánh HS theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về việc ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học, công văn số 167/HD-GDTH ngày 06/11/2014 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện đánh giá học sinh TH theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT.
Chỉ đạo đơn vị thực hiện nghiêm túc chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT, ngày 03/11/2014 của bộ Giáo dục và Đào tạo về việc chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học và công văn số 1912/SGDĐT-GDTH, ngày 02/12/2014 của Sở Giáo dục và Đào tạo Đăk Lăk về việc triển khai Chỉ thi 5105/CT-BGDĐT.
Nhà trường giao quyền cho giáo viên đứng lớp chủ động lên kế hoạch dạy học, thực hiện chương trình các môn học một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng và đảm bảo theo hướng dẫn chuẩn kiến thức theo công văn 5842/BGD ĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011, giáo dục kĩ năng sống được dạy tích hợp trong các môn học tiểu học. Các nội dung giáo dục như: Quyền, bổn phận trẻ em, bình đẳng giới, an toàn giao thông, vệ sinh nước sạch, môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả cũng được dạy tích hợp trong các môn học và trong các buổi sinh hoạt đầu giờ, chào cờ, ngoài giờ lên lớp.
Ban giám hiệu tiếp tục chỉ đạo giáo viên thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực tự giác của học sinh. Dạy bám sát mục tiêu yêu cầu của bài học, đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng, tuyệt đối không có trường hợp để học sinh yếu đứng ngoài lề tiết học.
3.Thực hiện chương trình giáo dục; nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục:
– Chỉ đạo thực hiện chương trình; điều chỉnh nội dung dạy học và đánh giá, xếp loại phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học:
Nhà trường tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo quyết định số16/2006 QĐBGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&&ĐT, tổ chức dạy đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng; đối với học sinh gặp khó khăn trong học tập, học sinh khuyết tật giáo viên lập kế hoạch dạy học riêng phù hợp đặc điểm tâm lý lưá tuổi; không áp đặt học sinh mà chủ yếu dừa vào sự tiến bộ của học sinh, khuyến khích khen ngợi, đặc biệt quan tâm về nhiều mặt, tạo sự thân thiện, hòa đồng trong tập thể.
– Chỉ đạo dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình; đổi mới phương pháp dạy học; tăng tỉ lệ dạy học 2 buổi/ngày, tổ chức các hoạt động giáo dục:
Ban giám hiệu thường xuyên chỉ đạo giáo viên tăng cường đổi mới phương pháp dạy học song song với việc nâng cao chất lượng Toán & Tiếng Việt, dựa vào thực tế của đơn vị, khi xây dựng Thời khóa biểu, hầu hết giáo viên chủ nhiệm được Ban giám hiệu phân công dạy thêm tiết ôn luyện (theo chương trình T30 khối I ,T33 khối III ,T35 khối V). Thời lượng ôn tập dành cho Toán và Tiếng Việt, tùy đối tượng của lớp giáo viên linh hoạt thiết kế nội dung để phù hợp chuẩn kiến thức yêu cầu và dành cho bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu. Giao quyền cho giáo viên chủ nhiệm lớp và phải chịu trách nhiệm về chất lượng lớp mình.
Thực hiện tốt việc bàn giao lớp dưới lên lớp trên, tiếp tục triển khai các biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu như phân công đôi bạn cùng tiến, tăng cường ôn luyện theo phương châm: Sai đâu- sửa đó; Học đến đâu chắc đến đó;
– Việc tích hợp trong dạy học các môn học; tăng cường giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh. Đảm bảo chất lượng giáo dục:
Nội dung giáo dục kỹ năng sống được thực hiện thường xuyên theo nội dung chương trình bắt buộc ngoài ra còn thực hiện tích hợp qua các hoạt động tập thể, qua các trò chơi, các hoạt động từ thiện nhân đạo trên đây góp phần củng cố, giáo dục các chuẩn mực, hành vi đạo đức, kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống, giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, an toàn thực phẩm, kỹ năng về an toàn giao thông, bảo vệ răng miệng, kỹ năng phòng chống bệnh các bệnh Tay –chân- miệng, cúm AH5N1….
Bên cạnh đó nội dung giáo dục bảo vệ môi trường- biển đảo, giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu cũng được bộ phận chuyên môn quán triệt thực hiện theo chương trình, tiến hành qua các tiết dạy chính khóa trên lớp, thực hiện lồng ghép qua hoạt động chào cờ đầu tuần và các tiết sinh hoạt tập thể hình thành cho các em lòng yêu quê hương, đất nước, ý thức xây dựng trường học thân thiện, ý thức bảo vệ môi trường.
– Chỉ đạo, thực hiện các biện pháp tích cực nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh dân tộc, học sinh có hoàn cảnh khó khăn và học sinh khuyết tật:
Tổng số HSDTTS: 59; tỉ lệ: 10.8%
Số học sinh DTTS được lê lớp (hoàn thành CTTH): 58 em
Số học sinh DTTS ở lại lớp (chưa hoàn thành CTTH): 01em
Số HSDTTS bỏ học: 0 em
Tổng số khuyết tật học hòa nhập: 07
Thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện theo công văn 896/BGD&ĐT ngày 13/02/2003. Tăng cường dạy Tiếng Việt cho các em. Tổ chức các hoạt động giao lưu để các em có cơ hội nói, đọc và viết Tiếng Việt.
Tiếp tục thực hiện quy định về giáo dục hoà nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật theo Quyết định số 23/2006/BGD& ĐT, tổ chức đánh giá học sinh trên cơ sở sự tiến bộ của học sinh.
– Triển khai thực hiện chương trình SEQAP:
Nhà trường xây dựng kế hoạch dạy học FDS cho năm học và thực hiện phương án T33 và T35 cho 21/21 lớp, số lớp học cả ngày tăng hơn so với năm trước. Giao quyền cho Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn chủ động xây dựng kế hoạch dạy học, thời khóa biểu trên cơ sở đảm bảo thời lượng ôn tập dành cho Toán và Tiếng Việt. Tổ chức dạy môn tự chọn tiến Anh cho học sinh lớp 3,4,5 thực hiện theo chương trình tự chọn với 13/13 lớp; dạy Tin học cho học sinh lớp 3,4,5 với 9/13 lớp.
– Tổ chúc các hoạt động ngoài giờ:
Thực hiện nghiêm túc kế hoạch hoạt động NGLL theo quy định; Ngoài việc bố trí 1 tiết HĐTT/ lớp/tuần, bộ phận chuyên môn chỉ đạo Khối 5 tổ chức HĐNGLL về nội dung Biển đảo Việt Nam; Khối 4 tổ chức HĐNGLL nội dung Ứng phó với biến đổi khí hậu; khối 5 HĐNGLL về nội dung Cuộc sống quanh em.
Các hoạt động tuy nhẹ nhàng, nhưng vừa có nội dung là kiến thức văn hóa, nội dung văn nghệ, trò chơi dân gian… bổ trợ thêm nhiều kỹ năng sống cho các em, các em rất hứng thú, phấn khởi. Nhờ có kế hoạch rõ ràng, nội dung hoạt động phù hợp đối tượng, dễ thực hiện và có sự chỉ đạo chặt chẽ nên số lượng giáo viên và học sinh tham gia hoạt động đạt 100%.
– Công tác thư viện – Thiết bị giáo dục:
Hiệu trưởng phân công cho Phó hiệu trưởng (phụ trách chuyên môn) phụ trách hoạt động thư viện và nhà trường đã thành lập tổ cộng tác viên thư viện gồm có cán bộ, giáo viên và học sinh có kinh nghiệm, năng khiếu tổ chức hoạt động thư viện. Biên soạn 02 thư mục “Tủ sách pháp luật” và “Tủ sách Hồ Chí Minh”. Trưng bày và giới thiệu sách mới 09 bài; Tuyên truyền giới thiệu sách mới chào mừng ngày Quốc khánh 2/9 với chủ đề: “Thăng Long – tụ khí ngàn năm”.
Tuyên truyền giới thiệu sách mới chào mừng tuần lễ học tập suốt đời với chủ đề “Nhà văn của các em”. Ngày thành lập Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam 20/10 với chủ đề “Đặng Thùy Trâm”. Giới thiệu sách chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 với chủ đề “Những gương mặt giáo dục Việt Nam”. Nhân dịp kỉ niệm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và ngày Quốc phòng toàn dân 22/12/1989 – 22/12/2015 với chủ đề “Các loài cây của tác giả Lê Quang Long”; Nhân dịp kỉ niệm 65 năm ngày truyền thống học sinh – sinh viên (09/01/1950-09/01/2015) giới thiệu Lịch sử ngày Học sinh –Sinh viên. Giới thiệu sách “ Ngôi báu và những hạt đậu”. Giới thiệu sách mới nhân dịp kỉ niệm Ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam với chủ đề “Hồ Chí Minh sự hình thành một nhân cách lớn”. Giới thiệu sách ngày thành lập Đoàn TNCS HCM với chủ đề “Tình mẫu tử”.
Các bài giới thiệu sách và tập sách được trưng bày trên bảng giới thiệu sách mới vào các ngày lễ trong năm học.
Đã biên mục được 5215 tài liệu trong phần mềm quản lý thư viện.
Tổ chức có hiệu quả phong trào tự làm đồ dùng dạy học, mua sắm, sưu tầm, bảo quản và sử dụng thiết bị phục vụ tại trường. Giáo viên đã tích cực sử dụng các thiết bị dạy học hiện có trong các tiết giảng dạy trên lớp. Tham gia thi đồ dung tự làm cấp huyện đạt giải Nhất, cấp tỉnh đạt giải Ba.
Công tác phục vụ Thiết bị dạy học cho giáo viên giảng dạy đã được cán bộ phụ trách thiết bị quan tâm và thực hiện tốt.
– Y tế học đường:
Nhà trường đã và đang đầu tư sử dụng hiệu quả kinh phí quy định theo Thông tư liên tịch số 18/2011/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 28/4/2011 của Bộ GDĐT- BYT để mua sắm trang thiết bị y tế, hồ sơ sổ sách, sổ theo dõi sức khoẻ phục vụ cho công tác y tế trường học.
Cán bộ y tế đã xây dựng kế hoạch y tế trường học cho đơn vị, thành lập được Ban Sức khỏe, tổ chức truyền thông phòng chống dịch Chân – Tay – Miệng, bệnh sốt xuất huyết, bệnh Sởi; Truyền thông về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống đuối nước, phòng chống tai nạn thương tích; Phối hợp với trạm y tế xã tổ chức khám sức khỏe, sổ giun cho học sinh theo định kỳ
Trung tâm YTDP huyện phối hợp với Phòng GD&ĐT huyện kiểm tra y tế học đường của nhà trường và được xếp loại Tốt (96%).
Tỉ lệ HS tham gia BHYT đạt 86,7%.
– Công tác tài vụ:
Các chế độ chính sách của công chức, viên chức được thực hiện kịp thời và đúng theo quy định hiện hành. Công tác sửa chữa, mua sắm nhỏ với số tiền 50.000.000 đồng, bộ phận tài vụ thực hiện tốt 2 nguồn quỹ của SEQAP và chi các hoạt động thường xuyên của trường.
– Kết quả năm học 2014 – 2015(Phụ lục kèm theo)
4. Xây dựng trường chuẩn quốc gia và công tác phổ cập giáo dục:
Kết quả xây dựng trường chuẩn quốc gia: Đơn vị tiếp tục duy trì các tiêu chí trường chuẩn Quốc gia giai đoạn I và từng bước có kế hoạch xây dựng các tiêu chí chuẩn mức độ II.
Kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi: Tuyên truyền vận động phụ huynh đưa trẻ 6 tuổi đến trường đạt 100%, tổ chức tốt ngày lễ khai giảng với phần lễ và phần hội tạo ấn tượng tốt cho các cháu lớp Một trong ngày đầu tiên đi học;
Đơn vị thực hiện tốt kế hoạch Phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi của ngành, của địa phương, kịp thời tập huấn công tác phổ cập giáo dục, phân công giáo viên điều tra, xử lý số liệu, đánh giá kết quả phổ cập.
Thường xuyên quan tâm nhiều đến học sinh có điều kiện khó khăn; tuyên truyền để người dân làm tốt nhiệm vụ PCGDTH vì vậy nhiều năm liền đơn vị không có học sinh bỏ học, hiệu suất đào tạo sau 5 năm 97,3%. Kết quả phố cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt mức độ II năm 2014.
5. Công tác pháp chế, khảo thí và KĐCL:
– Công tác pháp chế, phổ biến giáo dục pháp luật:
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác pháp chế. Đã xây dựng tổ pháp chế của Nhà trường gồm 5 người và hoạt động có hiệu quả; các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật được tiến hành mỗi tháng 1 lần vào ngày thứ 5 tuần thứ 3 hàng tháng. Đã triển khai Đề án nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường theo Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Tủ sách pháp luật tại trường được củng cố và bổ sung kịp thời các văn bản mới, tủ sách được đặt ở vị trí thuận lợi để cán bộ, giáo viên dễ tiếp cận. Cập nhật thường xuyên các văn bản pháp luật được triển khai.
Tham gia đầy đủ các cuộc tập huấn công tác pháp chế do Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
Tổ chức góp ý, báo cáo kịp thời, đầy đủ, có chất lượng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Sở, Bộ, ngành gửi lấy ý kiến. Tổ chức tốt việc giảng dạy các kiến thức pháp luật cho học sinh trên cơ sở lồng ghép trong môn Đạo đức, HĐNGLL và hoạt động ngoại khóa.
– Công tác khảo thí và KĐCL:
Nhà trường thực hiện theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã ban hành kế hoạch KTKĐCLGD hướng dẫn công tác KĐCL cơ sở giáo dục phổ thông và Mầm non năm học 2014 – 2015. Xây dựng kế hoạch, thực hiện và hoàn thành hồ sơ theo quy định
Việc triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục theo quy chuẩn mới trong thời gian qua đã tạo nên bước đổi mới căn bản và toàn diện của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục từ nhận thức đến việc chăm lo chất lượng dạy và học, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học, đổi mới phong cách quản lý giáo dục, hình thức tổ chức các hoạt động dạy và học… góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục trong các nhà trường.
6. Đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo, chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực cho CBQL và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp gióa viên tiểu học :
Chú trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nâng cao năng lực nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, nhân viên.
Thống kê các lớp tập huấn, các chuyên đề chuyên môn đã tổ chức tại cấp huyện; Số lượng CBQL, GV tham gia.
Triển khai quy định về bồi dưỡng thường xuyên
– Việc thực hiện bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên.
– Kết quả đánh giá bồi dưỡng thường xuyên
* Kết quả đánh giá bồi dưỡng thường xuyên
Tổng số giáo viên | Loại Giỏi | Loại Khá | Loại Trung bình | Không hoàn thành |
35 | 15 | 20 | 0 | 0 |
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra; thực hiện đánh giá, xếp loại CBQL, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.
– Xếp loại Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng theo Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 8/4/2011 và Quy định kèm theo về Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học và Công văn số 630/BGDĐT-NGCBQLGD hướng dẫn đánh giá, xếp loại phó hiệu trưởng các trường mầm non, phổ thông và phó giám đốc TT GDTX, xếp loại giáo viên tiểu học theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 4/5/2007 cụ thể : Kết quả xếp loại CBQL, giáo viên
Tổng số | Kết quả xếp loại | ||||||||
Loại xuất sắc |
Loại khá | Loại TB | Loại yếu | ||||||
TS | Tỉ lệ | TS | Tỉ lệ | TS | Tỉ lệ | TS | Tỉ lệ | ||
Hiệu trưởng | 01 | 01 | 100 | ||||||
Phó hiệu trưởng | 02 | 02 | 100 | ||||||
Giáo viên | 32 | 29 | 90.6 | 3 | 9.4 |
7. Tổ chức hiệu quả, chất lượng các hoạt động:
* Kết quả tham gia các hội thi:
+ Thi IOE cấp huyện 03 em đạt 01giải Khuyến khích và 02 CN
+ Thi học sinh giải toán Violympíc cấp huyện: Đạt 09 em (01 giải nhất, 01 giải nhì, 02 giải ba và 05 giải khuyến khích), Cấp tỉnh đạt 03 em ( khuyến khích)
+ Thi cờ vua cấp tỉnh đạt 01 giải 3
+ Thi tìm hiểu BLLĐ, BLCĐ và LBH cấp khối đạt giải Nhất, cấp phòng đạt giải Ba và cấp huyện đạt giải Ba
+ Thi kể chuyện đạo đức Bác Hồ cấp huyện đạt 01 giải 3
+ Thi viết SKKN cấp trường: đạt 30/32 sáng kiến, cấp huyện: Đạt 06/07 (03 giải B và 03 giải C)
+ Thi cấp huyện 01 bài giảng điện tử Dư địa chí đạt giải C
* Triển khai, phối hợp công tác Đội với công tác giáo dục trong nhà trường:
Liên đội Hướng dẫn thiếu nhi tích cực tham gia công tác “Trần Quốc Toản”; nâng cao hiệu quả triển khai phong trào “Kế hoạch nhỏ „. Tặng quà 10 gia đình chính sách tại xã nhà . Với 10 suất quà tổng trị giá số tiền là 1.100.000 đồng nhân 27/7 và 22/12. TPT, BCH Liên đội thăm viếng, dâng hương, đặt vòng hao tại nghĩa trang liệt sỹ huyện nhân 22/12. Thăm hỏi 03 gia đình học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn dịp tết 600.000đ. Hưởng ứng chương trình “ Hũ gạo tình thương” Đội viên toàn liên đội đã quyên góp tặng các bạn nghèo 21 suất gạo trị giá 200 000đ/1 suất ( 1 em 20 kg gạo) vào dịp tết nguyên đán.Với tổng số tiền là 4 100. 000đ.(420kg gạo). Hưởng ứng phong trào tiết kiệm “Nuôi heo đất” tổng trị giá 4.200.000đ, trích nộp 30% tổng tiền về Hội đồng Đội huyện theo quy định để trao xe đạp đượt 2 cho học sinh nghèo tại Liên đội, số còn lại trao quà cho 59 học sinh nghèo của Liên đội. Hưởng ứng phong trào“Kế hoạch nhỏ „liên đội thu gom được 547 kg giấy vụn đạt chỉ tiêu 100% huyện giao. Bên cạnh đó liên đội thu gom ve trai được tổng 5 nghìn loong ve chai bán được 1.500.000 đưa vào quỹ vì bạn nghèo tại liên đội để trao quà.
Tổ chức thành công chương trình liên hoan “ Thiếu nhi vui khỏe – Tiến bước lên đoàn „ nhân ngày 26/3 ngày thành lập Đoàn. Có 60 đôi bạn cùng tiến thường xuyên giúp đỡ bạn học tiến bộ như các đội bạn cùng tiến ở chi đội 5A, 5C, 5B, 4A, 3C, 4B… Liên đội tổ chức tốt hội thi văn nghề chào mừng 20/11, kết hợp cùng với nhà trường và các đoàn thể tổ chức thành công đêm công diễn văn nghệ chào mùng ngày 3/2, mùng Đảng – mừng xuân 2015. Kết quả thu được là gần 20.000.000 triệu từ sự ủng hộ của các nhà hảo tâm, trừ chi phi cho hội diễn, số còn lại trao tặng quà cho 10 em học sinh đặc biệt khó khăn tại Liên đội nhân dịp tết.
Năm học 2014 – 2015 Liên đội được tỉnh Đoàn tặng Bằng khen về hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ.
* Việc thực hiện báo định kỳ: Nhà trường thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, đúng thời gian quy định, không để cấp trên phê bình nhắc nhở.
* Hoạt động Công đoàn:
Công đoàn luôn phối hợp với chính quyền chăm lo, đời sống cho CĐV, tham gia xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, giám sát chế độ chính sách hiện hành như: Nâng lương chuyển ngạch, thâm niên, vượt khung kịp thời đúng thời hạn …chế độ phép hè, công tác phí cho anh chị em đầy đủ, thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng. Trong năm qua CĐ đã phối hợp với chính quyền xét và đề nghị UBND huyện nâng lương thường xuyên cho 7 đ/c.
Công đoàn trường đã thường xuyên quan tâm đến đời sống anh chị em, kịp thời thăm hỏi anh chị em khi ốm đau, lễ tết, hiếu hỉ. Tổ chức tặng quà nhân tết trung thu và ngày 1-6 cho con em cán bộ CNVC của trường đầy đủ. Công đoàn đã tổ chức tặng quà cho đoàn viên công đoàn nhân dịp tết nguyên đán và ngày 20/11để động viên thêm tinh thần cho anh chị em. Ngoài ra, CĐ đều hỗ trợ động viên thêm kinh phí cho GV tham gia các cuộc thi do Huyện tổ chức… Phát huy vai trò của mình, trong năm học qua BCH công đoàn đã làm tốt nhiệm vụ tuyên truyền, vận động đoàn viên công đoàn tham gia 100% phong trào quyên góp do công đoàn cấp trên và trong công đoàn đơn vị triển khai, cụ thể trong năm học vừa qua đã đóng góp ủng hộ được số tiền cụ thể như sau:
– Ủng hộ Ngư dân Trường sa 2 đợt: 7.426.000đ
– Quỹ đền ơn đáp nghĩa: 6 001 000đ
– Ủng hộ “ Ngày vì người nghèo” 5.542.000đ
– Quỹ mái ấm công đoàn: 6.240.000đ
– Quỹ tiết kiệm vì người nghèo: 8.760.000đ
– Ủng hộ em Vòng thị Thúy: 6.650.000đ
Năm học 2014 – 2015 Công đoàn được Liên đoàn Lao động tỉnh tặng Bằng khen.
8. Công tác thi đua:
– Tập thể được UBND tỉnh tặng danh hiệu: Tập thể Lao động Xuất sắc và Tặng Bằng khen hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ năm học.
– Cá nhân:
+ UBND huyện tặng danh hiệu CSTĐ: 06
+ UBND huyện tặng danh hiệu LĐTT: 39
+ UBND huyện tặng Giấy khen hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 05
Phần 3
Đánh giá chung
1. Ưu điểm:
Nhờ có sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cư M’gar, sự đoàn kết nhất trí cao của Ban giám hiệu nhà trường và sự đồng thuận của tập thể, năm học 2014 – 2015 đã thành công tốt đẹp. Trường đảm bảo các tiêu chí giáo dục, sĩ số được duy trì, không có học sinh bỏ học. Chất lượng giáo dục hai mặt được củng cố và từng bước nâng lên, 100% các em được tham gia chương trình SEQAP. Đơn vị tham gia đầy đủ, có chất lượng các cuộc thi do cấp trên tổ chức. Công tác thông tin hai chiều đảm bảo tốt. Nội bộ đoàn kết, không có đơn thư.
2. Hạn chế:
Một số giáo viên chưa thật sự năng nỗ nhiệt tình, còn ngại ứng dụng CNTT trong giảng dạy và tra cứu thông tin.
Số ít học sinh chưa tự giác, tích cực trong học tập; số lượng các em đạt giải trong các kỳ thi các cấp chưa cao
3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm:
Sự đầu tư của một số phụ huynh đối với học sinh còn hạn chế, còn phó mặc cho giáo viên. Một số em sống thiếu tình thương của bố và mẹ. Một số ít giáo viên con nhỏ, chưa đầu tư nhiều cho công tác chuyên môn. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học còn ít vì chưa có phòng máy để giảng dạy.
Phải tranh thủ sự giúp đỡ của cấp trên, của Hội cha mẹ học sinh. Để việc nâng cao chất lượng giáo dục đạt kết quả tốt, cần có sự nỗ lực của toàn thể giáo viên. Ban giám hiệu giành nhiều thời gian dự giờ thăm lớp trao đổi kinh nghiệm dạy học, duy trì tốt kiểm tra nội bộ. Nghiêm khắc hơn đối với công chức viên chức còn vi phạm, mắc lỗi.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
– Phòng GD&ĐT Cư M’gar
– Đảng ủy xã Ea M’nang
– UBND xã Ea M’nang
– Lưu HSNT Võ Thị Thanh Thủy